Điểm mới của Nghị định số 99/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học (mới)

Updated : 2020/02/06


Từ ngày 15 tháng 02 năm 2020, Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học chính thức có hiệu lực pháp luật. Theo đó, Nghị định có quy định một số điểm mới cụ thể như sau:
 
Thứ nhất, về quyền tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên môn, cơ sở giáo dục đại học có các quyền:
- Được quyền ban hành và tổ chức thực hiện các quy định nội bộ về hoạt động tuyển sinh, đào tạo, khoa học và công nghệ, hợp tác trong nước và quốc tế phù hợp quy định của pháp luật;
- Xác định, công bố công khai phương thức, chỉ tiêu tuyển sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trừ lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý trực tiếp;
- Quyết định phương thức tổ chức và quản lý đào tạo đối với các trình độ, hình thức đào tạo;
- Các đại học được tự chủ ra quyết định mở ngành, liên kết đào tạo với nước ngoài cho trường đại học thành viên và đơn vị đào tạo thuộc đại học khi đáp ứng điều kiện mở ngành theo quy định.
 
Ngoài ra, về quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự, cơ sở giáo dục công lập có quyền tự chủ về tổ chức, bộ máy và nhân sự để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhưng không được làm tăng số lượng người làm việc hưởng lương, mức lương (bao gồm cả lương và phụ cấp) từ quỹ lương do ngân sách nhà nước cấp.
 
Thứ hai, về trách nhiệm giải trình, cơ sở giáo dục đại học thực hiện công khai đầy đủ trên trang thông tin điện tử của cơ sở giáo dục đại học về các nội dung như sau:
- Sứ mạng, tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học;
- Các quy chế, quy định nội bộ;
- Danh sách giảng viên theo ngành, trình độ, chức danh và các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo khác;
- Kết quả kiểm định chương trình đào tạo, kiểm định cơ sở giáo dục đại học;
- Chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, kế hoạch tổ chức đào tạo;
- Đề án tuyển sinh và kế hoạch tuyển sinh, danh sách nhập học và tốt nghiệp hằng năm theo ngành, trình độ đào tạo, quy mô đào tạo và tỷ lệ sinh viên có việc làm sau 12 tháng tốt nghiệp;
- Mẫu văn bằng, chứng chỉ, danh sách cấp văn bằng, chứng chỉ cho người học hằng năm;
- Chi phí đào tạo, mức thu học phí, mức thu dịch vụ tuyển sinh và các khoản thu khác của người học cho từng năm học và dự kiến cả khóa học;
- Chế độ, chính sách miễn, giảm học phí, học bổng;
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
 
Thứ ba, về văn bằng, chứng chỉ giáo dục đại học, hệ thống văn bằng giáo dục đại học bao gồm:
- Bằng cử nhân cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ đại học theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 6 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Bằng thạc sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 7 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Bằng tiến sĩ cấp cho người tốt nghiệp chương trình đào tạo trình độ tiến sỹ theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra bậc 8 theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam;
- Văn bằng trình độ tương đương là văn bằng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 99/2019/NĐ-CP.
 
Thứ tư, Nghị định có quy định thêm về văn bằng đối với một số ngành đào tạo chuyên sâu đặc thù thuộc hệ thống giáo dục đại học bao gồm:
- Bằng bác sỹ đa khoa,
- Bằng bác sỹ nha khoa,
- Bằng bác sỹ y học cổ truyền,
- Bằng dược sỹ,
- Bằng kỹ sư,
- Bằng kiến trúc sư,
- Một số văn bằng khác theo quy định riêng của Chính phủ.
 
Xem chi tiết tại đây.